p-Nitrophenyl-beta-D-glucopyranosidelà chất nền của esculinase, và natri desoxycholate được thay thế cho muối mật. Sau khi cấy, màu vàng tương đương với màu đen nâu được thấy trong phản ứng 40% mật-esculin.
Thành phần chọn lọc có trong xét nghiệm esculin mật là gì?
Mật Esculin Agar
faecium). Thành phần chọn lọc đầu tiên trong thạch này là mật, có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn Gram dương khác ngoài cầu khuẩn ruột và một số loài liên cầu. Thành phần chọn lọc thứ hai là natri azit. Hóa chất này ức chế sự phát triển của vi khuẩn Gram âm.
Mục đích của thạch esculin mật là gì?
Mật Esculin Agar được sử dụng chủ yếu để phân biệt Enterococcus với Streptococcus Các thành viên của chi Enterococcus có khả năng phát triển khi có 40% mật (oxgall) và thủy phân esculin thành glucose và esculetin. Esculetin kết hợp với các ion sắt để tạo ra phức màu đen.
Nguyên tắc của xét nghiệm esculin mật là gì?
Thử nghiệm esculin mật là dựa trên sự thủy phân của esculin thành glucose và esculetin (6, 7-dihydroxy-coumarin) bởi một vi sinh vật tạo ra enzym esculinaseEsculetin phản ứng với muối sắt (xitrat sắt) trong môi trường để tạo thành phức chất sắt phenol tạo ra màu nâu sẫm hoặc đen.
Thử nghiệm độ hòa tan của mật là gì?
Thử nghiệm hòa tan mật là xét nghiệm phân biệt Streptococcus pneumoniae (dương tính - hòa tan) với liên cầu khuẩn tan huyết alpha (âm tính - không hòa tan). Streptococcus pneumoniae hòa tan trong mật trong khi tất cả các liên cầu tan máu alpha khác đều kháng mật.