Mục lục:
- Ai học đạo đức?
- Lý thuyết của Carol Gilligan là gì?
- Ai đã nghĩ ra đạo đức Thông thường?
- Lawrence Kohlberg khác Freud và Piaget như thế nào?
2024 Tác giả: Fiona Howard | [email protected]. Sửa đổi lần cuối: 2024-01-10 06:44
Lý thuyết giai đoạn của Kohlberg Jean Piaget Jean Piaget Bốn giai đoạn phát triển. Trong lý thuyết về sự phát triển nhận thức của mình, Jean Piaget đề xuất rằng con người tiến bộ qua bốn giai đoạn phát triển: giai đoạn vận động nhạy cảm, giai đoạn tiền vận hành, giai đoạn hoạt động cụ thể và giai đoạn hoạt động chính thứchttps://vi.wikipedia.org ›wiki› Piaget's_theory_of_conition…
Lý thuyết phát triển nhận thức của Piaget - Wikipedia
, khi xem trẻ em chơi trò chơi, lưu ý rằng lý do hợp tác của chúng thay đổi như thế nào theo kinh nghiệm và sự trưởng thành. Ông xác định hai giai đoạn, dị thường (đạo đức tập trung bên ngoài cái tôi) và tự trị (đạo đức nội tại). Lawerence Kohlberg đã tìm cách mở rộng công việc của Piaget.
Ai học đạo đức?
Nền tảng đạo đức. Một trong những nhà tâm lý học nổi bật nhất để giải quyết những câu hỏi đó là quá cố Lawrence Kohlberg, Tiến sĩ, người đã đi tiên phong trong mô hình đạo đức-phát triển nhận thức.
Lý thuyết của Carol Gilligan là gì?
Trong tác phẩm đó, Gilligan lập luận rằng các cô gái thể hiện các mô hình phát triển đạo đức khác biệt dựa trên các mối quan hệ và cảm giác quan tâm và trách nhiệm đối với người khácCông việc của cô ấy đã sớm truyền cảm hứng và thông tin cho một nhà nữ quyền- chuyển động có định hướng trong đạo đức triết học được gọi là đạo đức của sự chăm sóc.
Ai đã nghĩ ra đạo đức Thông thường?
Nó được phát triển bởi Lawrence Kohlberg, một nhà tâm lý học phát triển nhận thức. Ông tin rằng lý luận đạo đức được chia thành sáu giai đoạn, và mỗi giai đoạn được nhóm thành ba cấp độ đạo đức. Các cấp độ này là trước thông thường, thông thường và sau thông thường.
Lawrence Kohlberg khác Freud và Piaget như thế nào?
Lý thuyết của Lawrence Kohlberg là dựa trên sự phát triển đạo đức, trong khi lý thuyết của Freud tập trung vào sự phát triển tâm lý. Lý thuyết của Piaget dựa trên sự phát triển nhận thức và Erikson dựa trên lý thuyết của ông về các giá trị tâm lý xã hội.
Đề xuất:
Nhà nghiên cứu nào đã nghiên cứu các loại phản xạ có điều kiện?
Nhà sinh lý học đoạt giải Nobel Ivan Petrovich Pavlovđã phát hiện ra phản xạ có điều kiện vào thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XX . Nhà nghiên cứu nào đã nghiên cứu các loại câu đố về phản xạ có điều kiện? Cả Bechterev và Pavlovđều nghiên cứu phản xạ có điều kiện cùng một lúc.
Trong một nghiên cứu sử dụng chiến lược nghiên cứu hành vi?
Trong một nghiên cứu sử dụng chiến lược nghiên cứu hành vi, phổ biến là có hai người quan sát ghi lại hành vi đồng thời. … Mục đích chỉ đơn giản là để mô tả các hành vi. Các câu hỏi trắc nghiệm trong bài kiểm tra là ví dụ về loại câu hỏi khảo sát .
Khi xây dựng câu hỏi nghiên cứu, nhà nghiên cứu nên?
Trả lời: Khi xây dựng một câu hỏi nghiên cứu, nhà nghiên cứu nên viết một câu hỏi mà chưa xác định được câu trả lời. Giải thích: Nói cách khác, cần có lý do cho việc nghiên cứu của bạn . Công thức của câu hỏi nghiên cứu là gì? Lập câu hỏi nghiên cứu (RQ) là điều cần thiết trước khi bắt đầu bất kỳ nghiên cứu nào.
Tại sao các hướng dẫn đạo đức lại được các nhà nghiên cứu sử dụng?
Hướng dẫn đạo đức được thiết lập cho nghiên cứu lâm sàng để bảo vệ bệnh nhân tình nguyện và bảo vệ tính toàn vẹn của khoa học . Tại sao các nguyên tắc đạo đức lại quan trọng trong nghiên cứu? Đạo đức nghiên cứu rất quan trọng vì một số lý do.
Tại sao việc tuân thủ đạo đức lại quan trọng trong nghiên cứu?
Có một số lý do tại sao việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức trong nghiên cứu là quan trọng. Đầu tiên, các định mức thúc đẩy các mục tiêu nghiên cứu, chẳng hạn như kiến thức, sự thật và tránh sai sót. Ví dụ: các lệnh cấm ngụy tạo, làm sai lệch hoặc trình bày sai dữ liệu nghiên cứu đề cao sự thật và giảm thiểu sai sót .