Giải thích: Ba-superphotphat có thể được tạo ra bằng cách phản ứng với đá photphat Đá photphat Các nốt photphat: Đây là những nồng độ hình cầu được phân bố ngẫu nhiên dọc theo thềm lục địaHầu hết các hạt photphorit đều kích thước cát mặc dù có thể có các hạt lớn hơn 2 mm. Những hạt lớn hơn này, được gọi là nốt sần, có thể có kích thước lên đến vài chục cm. https://en.wikipedia.org ›wiki› Phosphorite
Phosphorite - Wikipedia
với axit photphoric. Nó chứa 42-50% P2O5trong khi 'đá phốt phát + H2SO 4'tạo ra superphotphat.
Supephotphat ba được tạo ra như thế nào?
Các nhà sản xuất tạo ra TSP phi hạt thường bằng cách phản ứng đá photphat nghiền mịn với axit photphoric lỏng trong máy trộn kiểu hình nónTSP dạng hạt được chế tạo tương tự, nhưng bùn kết quả được phun ra dưới dạng phủ lên các hạt nhỏ để tạo ra các hạt có kích thước mong muốn.
Công thức hóa học của ba superphosphate Mcq là gì?
4. Công thức hóa học của ba siêu phân lân là gì? Giải thích: Công thức hóa học của phân ba super photphat được tạo thành do phản ứng của đá photphat với axit photphoric chứa 42-50% P2O5là CaH 4(PO4 )2.
Supephotphat ba lần chứa gì?
Supe lân là một loại phân lân hòa tan có chứa khoảng 20% tổng P (44-48% P2O5). Ngoài P, TSP còn chứa 13-15% canxi (Ca) và tối đa 4% axit photphoric dư (H3PO4).
Axit nào được sử dụng để sản xuất phân bón như amoni sunphat và superphotphat?
Axit sunfuric (H2SO4) quan trọng trong sản xuất phân bón (ví dụ: amoni sulfat (sulfat amoniac), (NH4)2SO4, và superphotphat, Ca (H2PO4)2, được tạo thành khi đá photphat được xử lý với axit sunfuric).