nồng độ natri thấp (hạ natri máu) và giữ nước (Hội chứng Hormone chống bài niệu không thích hợp), thường xảy ra ở những bệnh nhân đang điều trị các loại thuốc khác hoặc có các tình trạng bệnh lý gây ra natri thấp hoặc tăng tiết hormone chống bài niệu. biến dạng vị giác (rối loạn phát triển) rụng tóc (rụng tóc)
Tác dụng phụ của việc dùng glimepiride là gì?
Glimepiride tác dụng phụ
- đường huyết thấp (hạ đường huyết). Các triệu chứng có thể bao gồm: run rẩy hoặc run rẩy. hồi hộp hoặc lo lắng. cáu gắt. đổ mồ hôi. choáng váng hoặc chóng mặt. đau đầu. nhịp tim nhanh hoặc đánh trống ngực. đói dữ dội. mệt mỏi hoặc mệt mỏi.
- đau đầu.
- buồn nôn.
- chóng mặt.
- yếu.
- tăng cân không rõ nguyên nhân.
glipizide có gây rụng tóc không?
Không có đủ nghiên cứu để liên kết glipizide với rụng tóc. Đôi khi bệnh tiểu đường có thể gây rụng tóc, nhưng thuốc ổn định lượng đường trong máu sẽ giúp kiểm soát tóc mỏng và rụng.
Thuốc nào làm rụng tóc?
Những loại thuốc nào gây rụng tóc?
- Thuốc trị mụn có chứa vitamin A (retinoids)
- Thuốc kháng sinh và thuốc trị nấm.
- Thuốc chống trầm cảm.
- Thuốc tránh thai.
- Thuốc chống dính.
- Thuốc giảm cholesterol.
- Thuốc ức chế hệ thống miễn dịch.
- Thuốc điều trị ung thư vú và các bệnh ung thư khác.
Thuốc huyết áp nào gây rụng tóc?
Chúng bao gồm: enalapril (Vasotec) lisinopril (Prinivil, Zestril) captopril (Capoten)
Thuốc chẹn beta, bao gồm những điều sau đây, có thể gây rụng tóc:
- metoprolol (Lopressor)
- timolol (Blocadren)
- propranolol (Inderal và Inderal LA)
- atenolol (Tenormin)
- nadolol (Corgard)