Sự khác biệt chính giữa giao phối cận huyết và giao phối là giao phối cận huyết là sự lai tạo của các cặp bố mẹ giống nhau về mặt di truyềntrong khi lai giống là sự lai tạo giữa hai loài khác nhau trong cùng một chi. Giao phối cận huyết chủ yếu được sử dụng để bảo tồn các đặc tính mong muốn trong đàn.
Ví dụ về lai tạo là gì?
Giao phối cận huyết dùng để chỉ sự giao phối của những người họ hàng gần trong các loài đang giao phối bình thường. Giao phối giữa cha và con gái, anh trai và em gái, hoặc anh chị em họ đầu tiênlà những ví dụ về giao phối cận huyết. Nhiều loài động thực vật đã tiến hóa các thiết bị để giảm thiểu giao phối cận huyết.
Hai kiểu giao phối cận huyết là gì?
Lại có hai kiểu giao phối cận huyết là:
- Nhân giống gần: Đây là hình thức chăn nuôi thâm canh nhất, nơi các loài động vật có quan hệ họ hàng rất chặt chẽ và có thể truy ngược về nhiều tổ tiên chung. …
- Nhân giống theo dòng: Giao phối những động vật có quan hệ họ hàng xa hơn có thể được bắt nguồn từ một tổ tiên chung.
Giao phối là gì?
Định nghĩa về lai tạo. (di truyền) là hành động trộn lẫn các loài hoặc giống động vật hoặc thực vật khác nhau và do đó để tạo ra các giống lai. từ đồng nghĩa: lai tạp, lai giống, lai giống, lai hóa, lai ghép, lai tạp.
Điều gì làm cho việc giao phối giữa các loài có thể xảy ra?
đưa vật chất di truyền (bằng cách giao phối) từ một quần thể của một loàisang một quần thể khác, do đó làm thay đổi thành phần vốn gen của quần thể nhận. Sự xuất hiện của các alen mới thông qua dòng gen làm tăng sự biến đổi trong quần thể và tạo ra sự kết hợp mới của các tính trạng.