Đá trầm tích cứng là loại đá được cấu tạo chủ yếu từ các mảnh vỡ hoặc mảnh vụn của đá cũ bị phong hoá và xói mòn. Trầm tích clastic hoặc đá trầm tích được phân loại dựa trên kích thước hạt, thành phần vật liệu clast và xi măng (ma trận) và kết cấu.
Ví dụ về đá clastic là gì?
Đá trầm tích clastic hình thành từ sự tích tụ và thạch hóa của các mảnh vụn phong hóa cơ học. Ví dụ bao gồm: breccia, cuội kết, cát kết, bột kết và đá phiến sét. … Ví dụ bao gồm: chert, một số đá dolomit, đá lửa, quặng sắt, đá vôi và muối mỏ.
3 loại đá clastic là gì?
Sự phân loại trong các loại chính ( cát kết, bột kết và sét kết) tuân theo phân loại kích thước hạt cho trầm tích clastic (Hình 1.3).
Bạn đặt tên cho một tảng đá clastic như thế nào?
Đá trầm tích clastic được đặt tên là theo các đặc tính của đá dăm (đá và mảnh khoáng) tạo nên chúngNhững đặc điểm này bao gồm kích thước hạt, hình dạng và phân loại. Các loại đá trầm tích clastic khác nhau được tóm tắt trong Hình 9.5. Hình 9.5 Các loại đá trầm tích clastic.
Đá clastic được sử dụng để làm gì?
Cát, sỏi xây dựng có nguồn gốc từ trầm tích. Đá sa thạch và đá vôi được sử dụng để làm đá xây dựng. Thạch cao đá được sử dụng để làm thạch cao. Đá vôi được sử dụng để làm xi măng.