Có tác nhân chelating?

Mục lục:

Có tác nhân chelating?
Có tác nhân chelating?
Anonim

Chất chelating là các hợp chất hóa học phản ứng với các ion kim loạiđể tạo thành một phức chất bền, tan trong nước. Chúng còn được gọi là chất chelants, chất chelators, hoặc chất cô lập. Các chất tạo chelat có một trung tâm giống như vòng tạo thành ít nhất hai liên kết với ion kim loại cho phép nó được đào thải ra ngoài.

Ví dụ về tác nhân chelat là gì?

Các tác nhân chelat sau đây được thảo luận riêng lẻ hoặc chung trong LiverTox:

  • Asen Chelators. Dimercaprol.
  • Chelators đồng (cho bệnh Wilson) Dimercaprol. Penicillamine. Trientine. …
  • Chelators sắt. Deferasirox. Deferiprone. Deferoxamine.
  • Chì Chelators. Dimercaprol. EDTA [không có trong LiverTox]…
  • Mercury Chelators. Dimercaprol.

Tác nhân chelating phổ biến nhất là gì?

Canxi đinatri ethylenediamine Axit tetraacetic (CaNa2EDTA)là chất chelat được sử dụng phổ biến nhất. Nó là một dẫn xuất của axit tetraacetic ethylenediamine (EDTA); một axit polyamino-polycarboxylic tổng hợp và từ những năm 1950 đã là một trong những chất chính để điều trị ngộ độc chì ở trẻ em [12].

Chất chelating là gì, công dụng của nó là gì?

Một hợp chất hóa học liên kết chặt chẽ với các ion kim loại. Trong y học, chất chelating là dùng để thải các kim loại độc ra khỏi cơ thể. Chúng cũng đang được nghiên cứu để điều trị ung thư.

Tác nhân chelating hoạt động như thế nào?

Chelators hoạt động bằng cách liên kết với kim loại trong máuSau khi được tiêm vào máu, chúng sẽ lưu thông qua máu, liên kết với kim loại. Bằng cách này, các máy thải sắt thu thập tất cả các kim loại nặng thành một hợp chất được lọc qua thận và thải ra ngoài qua nước tiểu.

Đề xuất: